Việc chuyển đổi mã vùng viễn thông sẽ diễn ra trong ba giai đoạn, bắt đầu từ tháng 2/2017 và kết thúc vào tháng 7 năm sau.

Theo quyết định số 2036/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 21/11, các tỉnh thành trên cả nước sẽ chuyển đổi mã vùng viễn thông.

Cụ thể, giai đoạn 1 bắt đầu từ 11/2/2017, áp dụng cho 13 tỉnh, thành phố. Giai đoạn 2 bắt đầu từ 15/4 và giai đoạn 3 từ 17/6 áp dụng cho 46 tỉnh, thành phố. Việc chuyển đổi sẽ diễn ra trong vòng một tháng cho mỗi giai đoạn.

Trong khoảng thời gian đó, người dân có thể dùng song song mã vùng mới hoặc cũ. Sau ngày 13/3 (của đợt 1), 14/5 (của đợt 2) và 16/7 (của đợt 3), các tỉnh thành này sẽ dùng mã vùng mới hoàn toàn.

Hôm nay mình xin giới thiệu đến các bạn một phẩn mềm ứng dụng VNPT để cập nhật tự động những số điện thoại có những mã vùng thay đổi theo như Quyết định của Bộ thông tin và Truyền thông. Phần mềm có tên là VNPT Update Contact, ứng dụng này hỗ trợ trên cả hai nền tảng iOS và Android.

Link tải từ App store:Link tải phần mềm trên iOS

Link tải từ Google Play: Link tải phần mềm trên Android

HƯỚNG DẪN TẢI VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM TRÊN iOS:

  1. Tải phẩn mềm: Bạn vào AppStore trên thiết bị
  2. Vào mục tìm kiếm nhập từ khóa: VNPT Update Contact
  3. Cài đặt phần mềm
  4. Ở cửa sổ phần mềm bạn đợi cho phần mềm load tất cả các số điện thoại nằm trong danh bạ của bạn.
  5. Bạn chọn nút Chọn tất cả
  6. Bạn chọn Cập nhật và đợi kết quả

Ảnh Chụp Màn Hình của iPhone 1

 

Chúc bạn thành công!

Danh sách các tỉnh và thành phố thuộc đợt chuyển đổi đầu tiên:

STT Tỉnh/ Thành phố
(từ 11/2) 
 Mã vùng cũ
(13/3 hết hạn) 
Mã vùng mới 
 1Sơn La22212
 2Lai Châu 231213
 3Lào Cai 20214
 4Điện Biên 230215
 5Yên Bái 29216
 6Quảng Bình52232
 7Quảng Trị 53233
 8Thừa Thiên – Huế54234
 9Quảng Nam510235
 10Đà Nẵng 511236
 11Thanh Hoá 37237
 12Nghệ An38238
 13Hà Tĩnh39239

Danh sách các tỉnh và thành phố chuyển mã vùng đợt 2: 

STT Tỉnh/ Thành phố
Giai đoạn 2 
 Mã vùng cũ
(Hết hạn vào 14/5) 
Mã vùng mới 
 1Quảng Ninh 33203
 2Bắc Giang240204
 3Lạng Sơn 25205
 4Cao Bằng26206
 5Tuyên Quang27207
 6Thái Nguyên 280208
 7Bắc Cạn281209
 8Hải Dương320220
 9Hưng Yên321221
 10Bắc Ninh241222
 11Hải Phòng31225
 12Hà Nam351226
 13Thái Bình36227
 14Nam Định350228
15 Ninh Bình30229
 16Cà Mau780290
 17Bạc Liêu781291
18 Cần Thơ 710292
19 Hậu Giang711293
20 Trà Vinh74294
21 An Giang76296 
22 Kiên Giang77297
23 Sóc Trăng79299

Danh sách các tỉnh và thành phố chuyển mã vùng đợt 3:

STT Tình/ Thành phố
Giai đoạn 3
Mã Vùng cũ
(Hết hạn vào 16/7)
 Mã vùng mới
 1Hà Nội 424
 2Hồ Chí Minh 828
 3Đồng Nai61251
 4Bình Thuận62252
 5Bà Rịa – Vũng Tàu64254
 6Quảng Ngãi55255
 7Bình Định56256
 8Phú Yên57257
 9Khánh Hoà58258
 10Ninh Thuận68259
 11Kon Tum60260
 12Đắk Nông501261
 13Đắk Lắk500262
 14Lâm Đồng63263
 15Gia Lai59269
 16Vĩnh Long70270
 17Bình Phước651271
 18Long An72272
 19Tiền Giang73273
 20Bình Dương650274
 21Bến Tre75275
 22Tây Ninh66276
23Đồng Tháp67277

Trước đó, bộ Thông tin và Truyền thông đã có quy hoạch về kho số viễn thông từ 1/3/2015. Trong quy hoạch này có lộ trình chuyển thuê bao di động từ 11 số xuống thành thuê bao 10 số và chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định. Việc chuyển đổi này sẽ ảnh hướng lớn nhất đến VNPT vì đây là nhà mạng có số thuê bao cố định lớn nhất.

Theo bộ Thông tin và Truyền thông, để đảm bảo kho số viễn thông được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của thị trường, công nghệ… trong từng thời kỳ, việc điều chỉnh quy hoạch kho số viễn thông là việc bình thường và cần thiết. Các nước trên thế giới cũng thường điều chỉnh quy hoạch kho số sau khoảng 10 đến 15 năm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển.

Trong những năm qua, do việc chia tách và hợp nhất tỉnh/thành phố, độ dài mã vùng của Việt Nam không nhất quán (có tỉnh có mã vùng dài 3 chữ số, tỉnh khác lại chỉ có một hoặc 2 chữ số). Điều này không phù hợp với thông lệ quốc tế.

Việc điều chính mã vùng, mã mạng không chỉ giải quyết bất cập mà có tính toán cho các lợi ích lâu dài, cụ thể là:

Thứ nhất: Sau khi thực hiện Kế hoạch, độ dài quay số khi gọi liên tỉnh hoặc gọi từ di động đến thuê bao cố định là thống nhất trên toàn quốc, đều là 11 chữ số.

Thứ hai: Các tỉnh, thành phố liền kề được gom chung vào một nhóm mã vùng (chẳng hạn nhóm mã vùng 20x là các tỉnh Đông Bắc).

Thứ ba: Sau khi thực hiện Kế hoạch, tất cả các mã vùng được đưa về đầu 2, sẽ thu lại được nhiều đầu mã để chuyển thuê bao di động 11 chữ số về 10 chữ số. Điều này góp phần hạn chế SIM rác, tin nhắn rác chủ yếu xuất phát từ thuê bao di động 11 chữ số trong thời gian qua.

Thứ tư: Toàn bộ đầu mã 1x sẽ được dùng cho thuê bao di động, có được hàng tỷ số phục vụ cho phát triển Internet vạn vật lâu dài.

Thứ năm: Việc chuyển đổi mã vùng là một bước thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông, đảm bảo tài nguyên viễn thông được sử dụng hiệu quả.

Theo số liệu từ Cục Viễn thông, số thuê bao di động hiện chiếm tới 95% và thuê bao cố định chỉ còn 5%. Đây là xu hướng chung của thế giới khi thiết bị di động ngày càng tăng trưởng mạnh, kéo theo sự suy giảm của điện thoại cố định.